Ai có trách nhiệm trả nợ vay cho ngân hàng khi vợ chồng ly hôn?
Ai có trách nhiệm trả nợ vay cho ngân hàng khi vợ chồng ly hôn?
Câu hỏi:
Vợ chồng tôi trước đây đứng tên chung một khoản vay giá trị 300 triệu đồng tại ngân hàng để cùng nhau làm ăn kinh doanh. Tài sản thế chấp là bất động sản thuộc sở hữu riêng của chồng tôi. Hiện nay vợ chồng tôi phát sinh mẫu thuẫn bất đồng dẫn tới ly hôn, trong khi tôi không có khả năng tài chính để trả nợ, vậy tôi còn có nghĩa vụ phải trả khoản nợ vay này cùng với chồng tôi hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Quy định tại Điều 27 Bộ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có nêu hai vợ chồng sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đối trong những trường hợp như sau đây:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Trách nhiệm trả nợ vay khi vợ chồng ly hôn
Tại điều 37 Bộ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng đã quy định rõ các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Căn cứ theo các quy định như nêu trên thì vợ, chồng cùng phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ chung về tài sản do cả hai cùng thực hiện do cả hai cùng thỏa thuận xác lập.
Cũng theo quy định tại Điều 60 Bộ Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với bên thứ ba khi ly hôn:
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Trách nhiệm trả nợ vay khi vợ chồng ly hôn
Trách nhiệm trả nợ vay khi vợ chồng ly hôn
Như vậy giao dịch dân sự được được thực hiện giữa hai vợ chồng chính là hợp đồng vay vốn với số tiền 300 triệu đồng tại ngân hàng do cả hai cùng xác lập, cùng ký tên. Mục đích của khoản vay là dùng cho việc kinh doanh chung của hai vợ chồng, được phát sinh trong thời kỳ hôn nhân do vậy cả hai có nghĩa vụ cùng trả nợ cho khoản vay.
Đối với một số trường hợp cụ thể nếu số tiền vay không được sử dụng cho công việc kinh doanh chung, thì Tòa án với vai trò trọng tài sẽ đứng ra làm rõ mục đích vay vốn ngân hàng của từng món vay để xác định trách nhiệm của mỗi cá nhân, để xác định nó có thuộc các trường hợp như sau hay không:
Trường hợp 1: Số tiền vay vốn được sử dụng cho công việc chung của gia đình (ở đây là hoạt động kinh doanh chung) hoặc sử dụng cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình như giáo dục, y tế, thuốc men, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt, học hành của con cái, .. Đây là các khoản chi tiêu thuộc trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng. Cho dù chồng bạn không có sự trao đổi bàn bạc với vợ hoặc thỏa thuận với nhau rõ ràng về việc này, thậm chỉ kể cả bạn cũng không hề tham gia ký vào hợp đồng vay vốn với ngân hàng thì Pháp luật quy định bạn vẫn phải có trách nhiệm liên đới phải trả món vay đó cùng với chồng.
Trường hợp 2: Số tiền mà chồng bạn vay dùng để phục vụ các nhu cầu chi tiêu của riêng cá nhân chồng bạn như làm ăn góp vốn riêng, mua bán sử dụng vật dụng cá nhân riêng, chơi cờ bạc, cho bạn bè vay mượn theo tư cách riêng, … Đồng thời bạn đưa ra được các chứng cứ để chứng minh cho việc đó, rằng số tiền vay từ ngân hàng không được chồng mình đưa vào sử dụng công việc chung thì pháp luật quy định bạn sẽ không có nghĩa vụ liên đới để trả các khoản nợ đó.
Khi hai bên tiến hành làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Nếu hai bên không tự thỏa thuận thống nhất được ai sẽ có nghĩa vụ trả nợ khoản vay hiện có giữa hai vợ chồng thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Phía Tòa án sẽ có trách nhiệm làm rõ nội dung vay vốn đối chiếu với các quy định nêu trên để đưa ra phán quyết về nghĩa vụ ai sẽ có trách nhiệm trả nợ vay. Tòa án sẽ xử lý trong một vụ án và phán quyết sẽ được nêu rõ trong quyết định ly hôn.
Nếu cần thiết, trong quá trình giải quyết ly hôn nếu cần thiết Tòa án có thể triệu tập phía Ngân hàng (chủ nợ) với tư cách là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập thêm những người làm chứng nếu có để làm rõ các nội dung tranh chấp. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, để chứng minh yêu cầu của bạn là có căn cứ và đúng pháp luật thì bạn cần có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ để chứng minh. Trong trường hợp bạn không có đủ chứng cứ, hoặc không có chứng cứ để bảo vệ quan điểm của mình thì Tòa án có thể phán quyết theo hướng bạn phải chịu trách nhiệm liên đới đối khoản nợ vay.
Các tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ chung này. Trong trường hợp hai vợ chồng không có tài sản chung để phân chia và khấu trừ nợ thì cả hai sẽ tiếp tục có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho ngân hàng. Đối với trường hợp khoản vay của bạn được bảo đảm bằng tài sản riêng của chồng thì chồng bạn sẽ có trách nhiệm dùng tài sản này để trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp bạn hoặc cả hai không có khả năng tài chính để trả nợ theo cam kết với ngân hàng.
Nội dung bài viết của bạn về sản phẩm: Chú ý: Không chấp nhận định dạng HTML!
Đánh giá: Kém Tốt
Nhập mã số xác nhận bên dưới: